Không phải ngẫu nhiên mà tác giả đặt ra những cái tên trong 7 Viên Ngọc Rồng, chúng đều có căn cứ, xuất sữ rõ ràng. Cùng Wiki tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé
Xem thêm: >> Ý nghĩa tên các nhân vật trong Dragon Ball
STT | Họ | Ví dụ/Mô tả |
1 | SON (孫) | Son Goku, Son Gohan, Son Goten. Trong chương đầu tiên của bộ truyện, Son Goku giới thiệu tên mình và lấy theo họ của Ông nội là Son Gohan. Tên Son Goku có “xuất sứ” từ Tây Du Ký là “Sun Wu-k’ung” – Tôn Ngộ Không |
2 | The Brief – ブリーフ (Burīfu) | Cha của Bulma được gọi là Tiến sĩ Brief (ブ リ ー フ 博士; Buriifu Hakase), trong khi mẹ của cô mang tên Panchy . Chưa thấy lần nào trong bọ truyện mà Bulma hay Panchy hay Chị Gái Bulma là Tights được nhắc đến đi kèm họ Brief cả. Trong tập 73 của Dragon Ball Super, Bulma được gọi là ブ ル マ 博士 “Dr. Bulma”) – Tiến sỹ Bulma
|
3 | Vegeta – ベジータ (Bejiita) | Không có chi tiết nào nói rõ Vegeta là họ hay tên.Daizenshuu 3 ghi chú về hệ thống phân giai cấp của người Saiyan như sau: Cái tên Vegeta là biểu tượng của sức mạnh và quyền lực chính trị!Hoàng gia Vegeta đứng ở đỉnh cao của quyền lực chính trị Saiyan !! Nó được thiết lập rằng bên dưới hoàng gia là các gia đình quý tộc gồm các chiến binh ưu tú như Nappa, và bên dưới là các chiến binh cấp thấp. Thật ngẫu nhiên, có vẻ như việc thành lập gia đình hoàng gia diễn ra ngay sau vụ thảm sát người Tsufruians. Vị vua ban đầu là cha của Vegeta, Vua Vegeta, và có một hệ thống cha truyền con nối mà con của vị vua sau này được thừa kế vương quyền !! Bộ phim chiếu rạp năm 2018 Dragon Ball Super: Broly xác nhận rằng Vegeta còn sống là “Vegeta đệ tứ”, không có lời giải thích nào khác về vấn đề này. |
4 | Money – マネー (Manē) Tên của người cha – ギ ョ ー サ ン (Gyōsan) – có nghĩa là “rất nhiều”
| Gia đình “Money” xuất hiện độc quyền trong bộ phim Dragon Ball Z thứ chín với tư cách là nhà tài trợ của Tenka’ichi Dai-Budōkai
|
5 | ジェ (Je) and シー (Shī) Lian Jie: リアン・ジェ (Rian Je)
| Trong tập 79 của Anime Dragon Ball, Goku được tuyển dụng để giúp bảo vệ một ngôi làng chống lại hai tên côn đồ đang bắt dân làng làm con tin . Bản thân những tên côn đồ, Ginkaku và Kinkaku, là tham chiếu trực tiếp đến các nhân vật cùng tên trong Tây Du Ký (Silver Horn và Golden Horn). Khi Ginkaku và Kinkaku điểm danh dân làng, các tên cụ thể như đề cập bên trái, Một số tên trong số này có thể liên quan đến huyền thoại của ngành điện ảnh Trung Quốc và phụ nữ của thời đại: Lý Liên Kiệt tên thật là Li Lianjie, trong khi Chen Shih Wei là một đạo diễn và diễn viên hành động xuất sắc. Những người khác có thể là tham chiếu đến các nhà lãnh đạo và lãnh chúa Trung Quốc: Temujin là tên của Thành Cát Tư Hãn, Chao có thể là tham chiếu đến Ma Chao, và Huang có thể là liên quan đến Tần Thủy Hoàng
|
6 | 陳 (Chin) | Trong quá trình huấn luyện và hành trình dẫn đến Tenka’ichi Budōkai thứ 22, trong Anime Dragon Ball tập 80, Goku đã biết đến và gặp một võ sĩ mạnh mẽ tên là “Chin Taiken”. Người đàn ông có một cậu con trai nhỏ tên là “Shōken”; 大 拳 (taiken) có nghĩa là “nắm đấm lớn” trong khi 小 拳 (shōken) có nghĩa là “nắm tay nhỏ”. Một tấm biển phía trên cửa của gia đình viết là 陳家 星 極 拳法 (Chin-ka Seikyoku Kenpō, “Chin Family Star-Extremities Martial Arts”). Có một môn võ thuật thực tế được gọi là phong cách “Eight Extremities”; Tên môn võ thuật của gia đình Chin dường như là một cách chơi chữ của từ đó và từ kyoku-sei, hay “pole star”. |
7 | 豹牙 (Hyōga) | Trong tập 80 của Dragon Ball, Goku tình cờ gặp hai chiến binh: một người say rượu lớn tên là Shaolong và Tenlong gầy hơn, kiệm lời hơn Cả Taiken và Shōken đều nói to tên của Tenlong với tên gọi đầy đủ là “Hyōga Tenlong”, trong khi Tenlong chỉ riêng về anh trai mình bằng cái tên được cho là “Shaolong”. Phong cách của võ sĩ được cho là của “Trường phái Hyōga”.豹 牙 (hyōga) có nghĩa là “hổ báo”, trong khi 天龍 (tenron) có nghĩa là “rồng trời” và 昇 龍 (shaoron) có nghĩa là “rồng bay lên” |
8 | 桃 (Tao) | Tao Pai-pai được cho là phương án cuối cùng mà Quân đội Ruy băng Đỏ gọi đến để đối phó với Son Goku. Sau khi rời khỏi môn phái Hạc, Tenshinhan đề cập đến Tao Pai-pai một lần đơn giản là “Pai-pai-san” – tại Tenka’ichi Budōkai thứ 23 |
9 | 天 (Ten) | Tenshinhan (天津 飯) và Chiaotzu (餃子) là 2 huynh đệ cùng môn phái Hạc. Chiaotzu thường gọi Tenshinhan thân thuộc là “Ten-san”. MC của đại hội võ thuật gọi Tenshinhan là 天津 飯 さ ん (“Tenshinhan-san” hoặc “Mr. Tenshinhan”) cũng như 天津 飯 選手 (Tenshinhan-senshu hoặc “tuyển thủ Tenshinhan “) Trong tập 89 của Dragon Ball Super, Tenshinhan và các học sinh của mình mặc biểu tượng 天 (mười hoặc “thiên đường”) trên võ phục. Trong khi đó, Tenshinhan đề cập đến phong cách của mình là 天 流 (Ten-ryū) Các bản in Weekly Shōnen Jump đầu tiên của bộ truyện, trong đó có khoảng cách giữa “Ten” và “shinhan” thành Ten Shinhan. |
10 | Shū Sai’aku (周 ) | Trong tập 118 của bộ phim truyền hình Dragon Ball Z, Chi-Chi đã thuê một gia sư đặc biệt cho Gohan tên là Shū Sai’aku. Mặc dù nguồn gốc của nhân vật không được thảo luận trong tập phim, nhưng có thể anh ta là người địa phương với gia đình Son. |
11 | ラオ (Rao) or チュウ (Chuu)
| Trong Dragon Ball Z tập 170 – một tập phụ được sắp xếp vào những ngày trước Cell Games – Son Gohan tình cờ gặp một cô gái tên là Lime, cha mẹ của cô đã bị Cell sát hại khi hắn đi lang thang từ thị trấn này sang thị trấn khác để hấp thụ mọi người. Lime đã được nhận nuôi bởi một người đàn ông lớn tuổi, người này hóa ra là một cựu võ sĩ thậm chí đã từng thi đấu tại Tenka’ichi Budōkai . Người đàn ông lớn tuổi đã đứng lên chống lại Bourbon, một tên tội phạm moi tiền và tài nguyên của người dân thị trấn bằng cách hứa với họ sự an toàn trước Cell . Người đàn ông lớn tuổi không bao giờ được nhắc đến bằng tên trong suốt tập phim (Lime chỉ đơn giản gọi ông là jiichan hoặc “ông già”), mặc dù phần credit cuối của tập phim cung cấp tên là: ラ オ ・ チ ュ ウ. Tên ông ta có nguồn gốc từ 老酒 (lǎojiǔ), rượu lên men của Trung Quốc, và cụ thể là rượu Thiệu Hưng; bản thân chữ kanji có nghĩa là “rượu cũ”. Tiếng Nhật gần đúng của từ này là ラ オ チ ュ ウ (raochuu)
|
12 | Barry Carn – カーン (Kān) | Trong chương 476, Barry Carn được xuất hiện và có tên trên tạp chí Super Guy. Tên của nhân vật là cách chơi chữ của バ リ カ ン (barikan), hoặc “tông đơ cắt tóc”. Với việc tên của anh ấy được phân tách bằng dấu chấm câu trong tiếng Nhật và được phiên âm đầy đủ trong manga thành “Barry” và “Carn” riêng biệt, đây là sự phân biệt rõ ràng giữa họ và tên |
13 | Cocoa Amaguri (甘栗 ) | Cùng với sự xuất hiện trở lại của Barry Carn trong các tập 73 và 74 của Dragon Ball Super, “thần tượng nổi tiếng” Cocoa Amaguri được giới thiệu sẽ đóng vai người yêu trong bộ phim chiếu rạp “Great Saiyaman vs. Mr. Satan”. |
14 | Mō Kekko (猛 ) | Trong chương 518, các đối thủ khác nhau cho Tenka’ichi Budōkai thứ 28 được quyết định, với việc Pan sẽ đấu với một võ sĩ có tên được viết trong khuôn khổ giải đấu là: 猛 血 虎 (Mō Kekko). Theo những thông tin từ đâu đén giờ, Mō có lẽ là họ của anh ta. |
15 | Baron Jaguar Batta (バッタ) | Baron Jaguar Batta là một nhân vật trong bộ phim chiếu rạp thứ 11 của Dragon Ball Z: Bio Broly và chịu trách nhiệm tạo ra một đội quân siêu chiến binh được chế tạo sinh học (“Bio-Warriors”), bao gồm cả bản sao của Broli. Tên nhân vật của ジ ャ ガ ー ・ バ ッ タ 男爵 (Jagā Batta Danshaku) bắt nguồn từ một loạt các cách chơi chữ, bắt đầu bằng じ ゃ が バ タ ー (jaga batā hay “khoai tây bơ”) |
16 | Don Kiā (キアー) | Don Kiā được giới thiệu trong tập Dragon Ball GT thứ tư với tư cách là một nhà lãnh đạo chuyên chế hám tiền trên Hành tinh Imegga. Để phù hợp với chủ đề tiền bạc của hành tinh, tên của anh ấy là một chữ 商人 bị đảo ngược (akindo có nghĩa là “thương gia”) |
17 | (Mutchī) or モッチー (Motchī) | Mucchi Mocchi là một nhân vật phản diện được giới thiệu trong phần đầu tiên của Dragon Ball GT, phục vụ dưới quyền của Lood. Danh tính thực sự của anh ta là một cây roi biến hình có tên đơn giản là Mucchi; Mocchi rõ ràng không hơn gì người hầu của Mucchi. Hai tên (ish) bắt nguồn từ 鞭 (muchi hoặc “roi”) và 持 ち (mochi hoặc “mang” / “giữ”)
|
18 | Ebitchiri リー (Lee) | Một đối thủ tại Tenka’ichi Budōkai thứ 31, người cuối cùng đã bỏ cuộc trước Papayaman, tên của Ebitchiri thường được đọc liên tục. Tên của Ebitchiri xuất hiện trong credit là エ ビ ッ チ ・ リ ー (Ebitchi Rii). ở đây, リ ー có thể được chuyển thể thành “Lee”, một họ thông thường |
19 | Jaco Tilimentempibosshi (ティリメンテンピボッシ) | Tên đầy đủ của Jaco được liệt kê là: ジ ャ コ ・ テ ィ リ メ ン テ ン ピ ボ ッ シ (jako tirimentempibosshi). Tên của Jaco được phân tách bằng dấu câu trong cách viết katakana, tách biệt họ và tên riêng. Như vậy, “Tilimentempibosshi” thực sự có thể là họ của anh ấy |
20 | 大盛 (Ōmori) | Ōmori là một nhà nghiên cứu và nhà khoa học lớn tuổi được giới thiệu trong Jaco the Galactic Patrolman. Tên của ông đầy đủ là 大 盛 徳 之 進 (Ōmori Tokunoshin). Trái ngược với tên của Jaco được viết bằng katakana với dấu chấm câu ngăn cách tên, ở đây tên của nhân vật được viết bằng kanji với khoảng trắng phân tách họ (thứ nhất) và tên (thứ hai). Ngoài nội dung rõ ràng từ chính bộ truyện, cách viết chữ kanji đầy đủ và khoảng cách cụ thể của tên đã củng cố “Ōmori” làm họ còn Tokunoshin là tên. |
21 | オッタ (Otta) or マゲッタ (Magetta) | “tên đầy đủ” của “Otta Magetta” được giới thiệu trong tập 35 anime (và sau đó là chương 11) của bộ truyện Dragon Ball Super. Trong phụ đề chi tiết của loạt phim truyền hình cũng như trong manga, tên được viết với dấu ngắt câu là: オ ッ タ ・ マ ゲ ッ タ “Otta” hay “Magetta” đại diện cho họ vẫn chưa rõ ràng, vì chúng tôi không nắm rõ các phương án đặt tên trong Vũ trụ 6 nói chung hay cụ thể là “Metalmen” từ Hệ thống thiên hà 66950 |
22 | シャトー (Shatō)
| Brianne de Chateau của Vũ trụ 2 (ブ リ ア ン デ シ ャ ト ー Buriandeshatō) được giới thiệu trong tập 91 của loạt phim truyền hình Dragon Ball Super, và ngay lập tức cho thấy sự biến đổi kỳ diệu của cô ấy thành Ribrianne (リ ブ リ ア ン Riburian). Cả hai cái tên này có thể bắt nguồn từ bít tết Chateaubriand (シ ャ ト ー ブ リ ア ン shatōburian), một món ăn Pháp được làm từ thịt thăn bò cắt dày. Tên nhân vật là sự sắp xếp lại của katakana được sử dụng để viết “Chateaubriand” trong tiếng Nhật, với việc bao gồm từ tiếng Pháp “de”, có nghĩa là “của” hoặc “từ”. Món bít tết được đặt theo tên của François-René de Chateaubriand, họ của người này đến từ thị trấn cùng tên của Pháp. Tên tiếng Pháp có thể bao gồm từ “de-” hoặc “du-” hoặc “de la-” như một phần của tên gia đình . Theo nguồn gốc tiếng Pháp của tên, sẽ là hợp lý khi giả sử “Brianne” là tên và “Chateau” là Họ. Trong tiếng Nhật, toàn bộ cái tên được viết thành một “từ”, khiến nó khá mơ hồ. |
23 | チュン (Chun) | Sư phụ rùa lấy bí danh là “Jackie Chun” trong Tenka’ichi Budōkai thứ 21 để cạnh tranh với các học trò của mình để chúng không tự kiêu. Mặc dù nó là một bí danh, nhưng trên thực tế nó được chia nhỏ bằng dấu câu (ジ ャ ッ キ ー ・ チ ュ ン) như một “Jackie” và “Chun” riêng biệt. Vì tên này là nghệ danh của “Thành Long” ngoài đời thực, giả thiết hợp lý ở đây sẽ là đặt “Jackie” là tên và “Chun” là họ Điều đáng chú ý ở đây là 亀 仙人 (Kame-sen’nin hay “Turtle Hermit”) và 武 天 老師 (Muten-Rōshi hoặc “Invincible Old Master”) đều là những nghệ danh chứ không phải tên riêng. Khi ông rùa đưa giấy phép lái xe của mình cho Chi-Chi, nó được ghi là “Muten-Rōshi”
|
24 | サタン (Satan) | Tên của nhân vật được viết là ミ ス タ ー ・ サ タ ン (Misutā Satan), với dấu chấm câu tách phần “Mister” khỏi phần “Satan” và được phiên âm trong bảng chữ cái của chúng tôi trực tiếp trong manga là “Mr. Satan ”. Các nhân vật thường gọi anh ta đơn giản là “Satan”, trong khi những người khác sẽ coi thường “Mr.” và thêm kính ngữ tiếng Nhật của riêng họ, chẳng hạn như “Satan-san”. Tác giả gốc Akira Toriyama đã tiếp tục chi tiết hóa đầy đủ tên của nhân vật trong tài liệu bổ sung, gán cho anh ta một cái tên thực và nói rõ rằng anh ta và Videl không có họ “Mister Satan” là một tên nhẫn (Ring Name – là một loại nghệ danh được sử dụng bởi một vận động viên như đô vật chuyên nghiệp, võ sĩ tổng hợp), còn tên thật của anh ta thì khác. Tên thật của Mister Satan là “Mark”. (đây là một cách chơi chữ của akuma) . Con gái của ông “Videl” không phải là tên nhẫn mà là tên thật của cô ấy. Đây là một cách chơi chữ của “ma quỷ”. – — Akira Toriyama, Super Exciting Guide: Character Volume (p. 91) |
25 | チキン (Chicken) | Tương tự như ví dụ về “Jackie Chun”, “Captain Chicken” có thể là một bí danh và được chia nhỏ bằng dấu câu (キ ャ プ テ ン ・ チ キ ン) để tách “Captain” và “Chicken”. |
26 | ||
27 | ||
28 | ||
29 |